Giới thiệu

Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là bệnh viện hạng I, chuyên khoa tuyến cuối của tỉnh Bắc Giang trong lĩnh vực Sản – Phụ – Nhi khoa. Từ năm 2014 Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Nhi Trung ương.

THÔNG TIN CHUNG

1. Tên đơn vị: Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang

– Tên Tiếng Anh: Bac Giang Women’s and Children’s Hospital (BWCH)

– Tên Tiếng Pháp: L’hôpital Femme – Mère – Enfant de Bac Giang (HFMEB)

2. Trụ sở: Đường Lê Lợi, Phường Dĩnh Kế, Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang. 
3. Số điện thoại: (0204) 3556767 
4. Cơ quan chủ quản: Sở Y tế Bắc Giang  Hạng bệnh viện: Chuyên khoa Hạng I

5. Địa chỉ thư điện tử chính thức: 

benhviensannhi@bacgiang.gov.vn

6. Website:  benhviensannhibacgiang.vn

7. Đại diện: Bác sỹ CKII Lê Công Tước      Chức vụ: Giám đốc

8. Tổng số cán bộ viên chức: 368 (trong đó có 68 cán bộ có trình độ sau đại học: 24 Bác sỹ CKII, 06 Thạc sỹ, 36 Bác sỹ CKI, 02 dược sỹ CKI) và 113 Hợp đồng chuyên môn.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH

 Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang được thành lập ngày 05/02/2010 theo Quyết định số 14/QĐ – UBND tỉnh Bắc Giang trên cơ sở sáp nhập Bệnh viện Chuyên khoa Phụ sản Bắc Giang và Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.

Ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động, Bệnh viện Sản – Nhi Bắc Giang đã xác định phương châm hoạt động bằng khẩu hiệu hành động như: “Hài lòng của người bệnh là sự tồn tại và phát triển của Bệnh viện”. Để làm được điều này, Bệnh viện luôn chú trọng nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế toàn Bệnh viện.

Sau 05 năm thành lập Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã được xếp loại là Bệnh viện hạng I theo Quyết định số: 2148/QĐ – UBND ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang. Bệnh viện Sản Nhi có diện tích đất 2,7 ha được đầu tư bằng nguồn vốn của trái phiếu chính phủ và ngân sách của địa phương với tổng giá trị tài sản gần 500 tỷ đồng, diện tích xây dựng 32.000m2 đúng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và Bộ Xây dựng, đã đầu tư trang thiết bị với với giá trị gần 100 tỷ đồng. Bệnh viện Sản Nhi có bộ máy gồm 09 phòng 17 khoa với 526 nhân lực. Quy mô 570 giường bệnh trong đó giường kế hoạch 450 giường, giường xã hội hóa 120 giường. Từ năm 2017, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang là đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự đảm bảo chi thường xuyên. Trong những năm qua kết quả hoạt động Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang cũng đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản về khám bệnh và chữa bệnh của người dân địa phương, được Sở Y tế Bắc Giang đánh giá cuối năm luôn là tốp đầu trong tỉnh.

2. Chức năng nhiệm vụ:

2.1. Chức năng:

– Khám bệnh, chữa bệnh về chuyên ngành phụ khoa, sản khoa và nhi khoa cho người dân trong tỉnh và khu vực các tỉnh lân cận.

– Hợp tác quốc tế theo quy định của Nhà nước và chịu trách nhiệm chỉ đạo tuyến dưới, đào tạo cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực phụ sản và nhi khoa cho địa phương.

– Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2.2. Nhiệm vụ:

– Cấp cứu, khám, chữa bệnh về chuyên ngành phụ khoa, sản khoa và nhi khoa cho người dân của địa phương và các tỉnh lân cận chuyển đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú; giải quyết các bệnh chuyên khoa phụ sản và nhi trong và ngoài tỉnh Bắc Giang; tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu; tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của Bệnh viện.

– Đào tạo cán bộ y tế: Bệnh viện là cơ sở thực hành đào tạo, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên ngành Phụ sản và Nhi cho cán bộ y tế, học sinh của trường Trung cấp y tế của tỉnh và các trường Đại học lân cận; tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý, chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực chuyên khoa Phụ sản và Nhi; tham gia và liên kết với các trường Đại học đào tạo sau đại học thuộc lĩnh vực chuyên khoa của Bệnh viện.

– Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học thuộc lĩnh vực chuyên khoa của bệnh viện ở cấp cơ sở và cấp tỉnh; tham gia với y tế tuyến dưới triển khai chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.

– Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động chuyên khoa Phụ sản và Nhi cho tuyến dưới và những người hành nghề y tư nhân thuộc chuyên khoa của Bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang để phát triển và nâng cao kỹ thuật về chuyên khoa; kết hợp với y tế cơ sở thực hiện chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.

– Phòng bệnh: Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng; phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.

– Hợp tác quốc tế: Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước theo quy định của Nhà nước.

– Quản lý đơn vị: Có kế hoạch sử dụng hiệu quả ngân sách Nhà nước hỗ trợ; tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác; thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; từng bước hạch toán chi phí khám chữa bệnh.

3. Cơ sở vật chất:

* Diện tích đất: 27.206 m2

* Diện tích xây dựng: 7140 m2

* Diện tích sân vườn cây xanh: 4500 m2 

* Diện tích sàn xây dựng: 32.395 m2

* Diện tích sử dụng làm buồng bệnh (Không tính diện tích hành lang, công trình vệ sinh): 5.571 m2  đủ kê được 800 giường bệnh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

* Bệnh viện có hệ thống phòng mổ, phòng cấp cứu, phòng sơ sinh… đảm bảo theo tiêu chuẩn vệ sinh vô trùng.

* Bệnh viện có hệ thống điện ưu tiên, có hệ thống xử lý chất thải lỏng đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

 * Tổng giá trị tài sản của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang gần 500 tỷ đồng.

Khuôn viên Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang

4. Trang thiết bị

* Bệnh viện có đầy đủ các trang thiết bị y tế phục vụ khám bệnh theo QĐ 437/QĐ-BYT.

* Một số hệ thống trang thiết bị y tế tiêu biểu như sau:

– Khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức: Dàn mổ nội soi, Dao siêu âm, Máy gây mê kèm thở, Hệ thống mổ tim…

–  Khoa Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc: Máy thở, Máy thở cao tần, Lọc máu…

– Khoa Chẩn đoán Hình ảnh: Máy siêu âm 4D, Máy siêu âm Doppler, Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình, Hệ thống nội soi can thiệp tiêu hóa…

–  Nhi khoa: Dàn nội soi tai mũi họng, Lồng ấp sơ sinh…

–  Sản – Phụ khoa: Máy soi đốt cổ tử cung…

–  Xét nghiệm: Máy xét nghiệm huyết học, Máy xét nghiệm sinh hóa, Máy xét nghiệm đông máu, Máy cấy máu, Máy định danh vi khuẩn và kháng sinh đồ tự động, Máy xét nghiệm miễn dịch (Chẩn đoán trước sinh, sàng lọc sơ sinh, Marker ung thư).

5. Năng lực chuyên môn:

5.1. Sản Khoa:

* Thực hiện được 93,6% kỹ thuật của bệnh viện hạng I.

Một số thành tích nổi bật trong lĩnh vực Sản khoa:

– Hồi sức cấp cứu sản khoa: Hồi sức thành công các trường hợp sốc mất máu nặng trong sản – phụ khoa, rối loạn đông máu trong sản giật và suy đa phủ tạng, hội chứng Hellp…

 – Phẫu thuật bảo tồn tử cung các trường hợp rau bong non, rau cài răng lược, rau tiền đạo, chửa vết mổ.

– Phẫu thuật nội soi cho bệnh nhân bị u xơ tử cung ở tất cả các vị trí, kể cả vị trí khó như ở dây chằng rộng với khối lượng u xơ lên tới 700 gr.

– Trong nhiều năm không để xảy ra tử vong mẹ.

5.2. Khối Nội Nhi

– Thực hiện được các kỹ thuật cao trong hồi sức cấp cứu nhi khoa, sơ sinh: Thở máy, lọc máu, điều trị bệnh màng trong, nuôi dưỡng được nhiều trẻ sơ sinh non tháng nặng dưới 1000 gr và dưới 28 tuần tuổi.

5.3. Khối Ngoại nhi:

– Từ năm 2015 mổ tim thường quy các bệnh tim bẩm sinh như: Thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch cho trẻ từ 3 tháng tuổi.

– Phẫu thuật được các cấp cứu ngoại khoa về ổ bụng, triển khai được phẫu thuật nội soi một số bệnh: Viêm ruột thừa, viêm phúc mạc ruột thừa…

5.4. Tai mũi họng:

– Thực hiện được các kỹ thuật về phẫu thuật nội soi nạo VA, cắt Amidan…

5.5. Khối xét nghiệm:

– Thực hiện được các kỹ thuật theo phân tuyến: Xét nghiệm huyết học, xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm vi sinh, các xét nghiệm miễn dịch(chuẩn đoán trước sinh, sàng lọc sơ sinh, marker ung thư).

– Đáp ứng được yêu cầu của công tác khám bệnh và chữa bệnh tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.

5.6. Chẩn đoán hình ảnh:

– Thực hiện được 70,5% các kỹ thuật theo phân tuyến.

– Đáp ứng được yêu cầu của khối lâm sàng.

 

6. Công tác tiếp nhận, chuyển giao công nghệ từ Đề án Bệnh viện vệ tinh:

Từ năm 2014, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang chính thức là Bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và Bệnh viện Nhi Trung ương. Trong 5 năm qua Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã tiếp đón nhiều cán bộ từ Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện Nhi Trung ương tới chuyển giao kỹ thuật, các bài giảng hội chẩn, các buổi học trực tuyến thường xuyên được truyền trực tiếp từ bệnh viện tuyến Trung ương tới Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.

Nhờ triển khai tích cực Đề án Bệnh viện vệ tinh mà Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã từng bước phát triển chuyên môn kỹ thuật. Đến nay Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã thực hiện được nhiều kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu về lâm sàng và cận lâm sàng của tuyến Trung ương, giúp bệnh nhân được khám và điều trị bằng kỹ thuật cao ngay tại tỉnh không phải chuyển tuyến trên.

7. Công tác khám chữa bệnh lưu động:

Từ năm 2010 đến 2018, Đoàn cơ sở Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã phối hợp tổ chức được 50 Chương trình khám bệnh như “Chiều thứ Sáu xanh”, “Khám bệnh, cấp phát thuốc miễn phí tình nguyện vì sức khỏe cộng đồng”. Thực hiện cấp phát thuốc miễn phí cho khoảng 12.000 lượt đối tượng người già, phụ nữ, trẻ em nghèo vùng sâu vùng xa và các nữ công nhân ở một số khu công nghiệp. Phối hợp tổ chức được 30 chương trình tặng quà với khoảng 2.230 suất đối tượng trẻ em nghèo, người già, thương bệnh binh, gia đình chính sách.

Đã có trên 60 Đoàn viên Thanh niên trực tiếp tham gia hiến máu cứu người bệnh qua cơn nguy kịch đồng thời hiến được hàng trăm đơn vị máu vào ngân hàng máu Trung ương thông qua các Chương trình hiến máu tình nguyện do Tỉnh đoàn, Đoàn các cơ quan tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức.

8. Thành tích đạt được:

Những đóng góp cho sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang đã được Nhà nước tặng thưởng danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động hạng Ba năm 2018 theo Quyết định số 1180/QĐ – CTN ngày 09/7/2018. Cùng với đó Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang cũng được tặng nhiều Bằng khen, Cờ thi đua của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Giang như: Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế các năm 2010, năm 2011, năm 2012, năm 2013; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2015, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang năm 2015, năm 2016 và nhiều Cờ thi đua khen tặng của Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Giang.

Từ khi thành lập Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang ngày 05/02/2010, Đảng bộ Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang liên tục nhiều năm liền đạt danh hiệu “Đảng bộ trong sạch, vững mạnh”; Công đoàn Bệnh viện đạt danh hiệu “Công đoàn vững mạnh, xuất sắc”; Đoàn Thanh niên đạt danh hiệu “Cơ sở Đoàn vững mạnh, xuất sắc” và 5 năm liên tục được nhận Cờ dẫn đầu cụm thi đua do Đoàn các cơ quan Tỉnh trao tặng.

9. Phương hướng hoạt động trong tương lai:

Nhìn lại chặng đường phát triển trong những năm qua, cán bộ, viên chức, người lao động Bệnh viện luôn tự hào trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng luôn giữ vững phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ y tế, trau dồi y đức, tận tuỵ phục vụ sức khỏe nhân dân. Đồng thời dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, của Ban Giám đốc Bệnh viện, tập thể cán bộ, viên chức, người lao động Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang quyết tâm hoàn thành những mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm. Xây dựng, phát triển quy mô giường bệnh tăng dần phù hợp với nhu cầu của người dân và khả năng của đơn vị, đạt 700 giường vào năm 2023.

Mục tiêu 2: Từng bước thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được giao theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Mục tiêu 3: Xây dựng, củng cố bộ máy tổ chức và phát triển nguồn nhân lực theo đúng các tiêu chí quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

Mục tiêu 4: Tỷ lệ phát triển kỹ thuật chung mỗi năm tăng 5% và đạt tỷ lệ 65% danh mục kỹ thuật của bệnh viện hạng I vào năm 2023.

Mục tiêu 5: Đổi mới phong cách, nâng cao chất lượng dịch vụ hướng tới hài lòng người bệnh trong điều kiện cho phép tốt nhất: Cải tiến chất lượng bệnh viện đạt 4.0 điểm; xây dựng Bệnh viện Xanh – Sạch – Đẹp đạt 95%; sự hài lòng người bệnh đạt 95% số điểm chuẩn.

Mục tiêu 6: Tăng cường hợp tác, kết hợp với công tác xã hội hóa các hoạt động dưới nhiều hình thức hợp pháp là nguồn lực quan trọng trong sự phát triển của đơn vị.

Mục tiêu 7: Cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, nguồn thu nhập tăng thêm hàng năm tăng 10 – 15% so với năm trước.

  • quixote
  • quixote


Copyright ©2023 Xtech.com.vn